iconicon

Bệnh Học

icon

Bệnh Hô Hấp

icon

Giãn phế quản là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán, cách điều trị và phòng bệnh

Giãn phế quản là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán, cách điều trị và phòng bệnh

Giãn phế quản là gì? Dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán, cách điều trị và phòng bệnh
menu-mobile

Nội dung chính

menu-mobile

Giãn phế quản là bệnh lý tại phổi yếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ về dấu hiệu nhận biết, nguyên nhân, phương pháp điều trị cũng như cách phòng bệnh, mời bạn đón đọc để có thể phát hiện, điều trị kịp thời.

Giãn phế quản là gì?

Giãn phế quản (tên tiếng anh là Bronchiectasis) là tình trạng tổn thương khiến các ống trong phổi (đường thở) của bạn giãn ra phát triển thành túi. Tình trạng này có thể diễn ra ở đường thở lớn hoặc đường thở nhỏ hoặc cả hai.

Đường thở giãn rộng, giảm khả năng tổng các chất đờm dãi ra ngoài, các chất này ứ lại trong phổi tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, gây ra tình trạng viêm, tổn thương phổi. Dựa trên cấu trúc giải phẫu bệnh lý, giãn phế quản được phân loại thành ba nhóm: giãn dạng hình túi, giãn hình trụ và giãn hình tràng hạt.

Giãn phế quản là tình trạng phế quản bị giãn một phần trong hệ thống đường thở

Giãn phế quản là tình trạng phế quản bị giãn một phần trong hệ thống đường thở

Các triệu chứng hay gặp của bệnh lý giãn phế quản

Giãn phế quản có nhiều triệu chứng khác nhau nhưng chỉ rõ ràng sau khi phổi đã bị nhiễm trùng nhiều lần. Nếu không phát hiện sớm, các triệu chứng sẽ ngày càng trầm trọng và chuyển thành mãn tính. Một vài triệu chứng giãn phế quản thường gặp:

  • Triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh là ho kèm theo có đờm kéo dài. Tình trạng đờm có thể lẫn máu, có màu vàng hoặc xanh. Khi có bội nhiễm, bệnh nhân sẽ thấy lượng đờm tăng lên và kèm theo ho khan. Trường hợp giãn phế quản thể khô tại các thùy trên, bệnh nhân có thể ho không có nhiều đờm.
  • Ho ra máu: Đây là triệu chứng dễ nhận thấy nhất của bệnh, xảy ra nhiều lần trong thời gian dài, nặng nề nhất là ho máu sét đánh số lượng lớn gây suy hô hấp, ngừng tuần hoàn.
  • Ở giai đoạn muộn, tình trạng thở khó hoặc thở rít, cũng có thể kèm theo tím tái sẽ xuất hiện. Lúc này bệnh đã nặng, tổn thương đã nghiêm trọng và lan sang cả 2 phổi.
  • Bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng sốt khi đường hô hấp dưới bị nhiễm khuẩn. Ngoài ra lượng đờm sẽ tăng lên và màu sắc cũng sẽ thay đổi.
  • Khi giãn phế quản nặng, có thể dẫn đến viêm phổi, áp xe phổi, tràn dịch màng phổi, tràn mủ màng phổi. Trong các trường hợp này, bệnh nhân có thể xuất hiện triệu chứng đau tức ngực.

Ho khạc đờm nhiều là dấu hiệu thường gặp của bệnh giãn phế quản

Ho khạc đờm nhiều là dấu hiệu thường gặp của bệnh giãn phế quản

Nguyên nhân chính gây giãn phế quản

Giãn phế quản xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau, điển hình:

Giãn phế quản do xơ nang

Xơ hóa là một quá trình xảy ra nhanh chóng, khiến phế quản mất khả năng đàn hồi và không còn hiệu quả trong việc đẩy không khí ra ngoài. Lâu dần, phế quản sẽ giãn rộng. Tình trạng này thường liên quan đến yếu tố di truyền, do đó có thể gặp ở nhiều thành viên trong cùng gia đình.

Do các bệnh lý khác

Bệnh cũng có thể xảy ra do những bệnh lý hô hấp khác, bao gồm:

  • Giãn phế quản sau dị vật đường thở: Không khí trong đường thở bị dị vật cản trở nhưng không được xử lý kịp thời sau 6-8 tuần sẽ dẫn đến tình trạng giãn phế quản.
  • Khối u: Khi phổi có khối u, theo thời gian sẽ gây chèn ép dẫn tới lòng phế quản bị hẹp lại.
  • Giãn sau nhiễm trùng: Bệnh nhân có nguy cơ bị giãn phế quản cao hơn sau khi mắc các bệnh khác như lao phổi, ho gà, sởi… nhưng chưa được điều trị dứt điểm hoặc điều trị đúng cách.
  • Bệnh phổi mãn tính: Các bệnh về phổi như tắc nghẽn mãn tính hoặc hen suyễn cũng có khả năng gây giãn phế quản cao hơn. Nguyên nhân là bởi phổi bị tổn thương, viêm nhiễm trong thời gian dài dẫn tới chức năng bị ảnh hưởng.

Người bị phổi mãn tính có nguy cơ cao bị giãn phế quản

Người bị phổi mãn tính có nguy cơ cao bị giãn phế quản

Đối tượng nguy cơ

Người có nguy cơ mắc giãn phế quản bao gồm:

  • Người có tiền sử nhiễm trùng hô hấp: Nếu không được điều trị đúng cách các bệnh như ho gà, lao, sởi, viêm phổi… cũng có thể gây ra tổn thương và dẫn tới giãn phế quản.
  • Người mắc bệnh mạn tính về phổi: Khi mắc phải tắc nghẽn mãn tính, hen suyễn hay xơ hóa phổi cũng có thể tăng nguy cơ mắc giãn phế quản do viêm nhiễm kéo dài.
  • Người có yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình bạn có người mắc phải bệnh này trước đó thì khả năng di truyền tới các thành viên khác cũng sẽ cao hơn.
  • Người tiếp xúc với môi trường độc hại: Môi trường độc hại cũng có khả năng gây giãn phế quản nếu tiếp xúc và làm việc lâu dài. Lý do là bởi không khí ô nhiễm có thể khiến cấu trúc, cơ quan phổi, phế quản bị ảnh hưởng, viêm nhiễm.
  • Người bị tắc nghẽn đường thở do dị vật hoặc khối u.
  • Người có hệ miễn dịch suy yếu: Đây là đối tượng có nguy cơ cao mắc các bệnh về đường hô hấp, trong đó có giãn phế quản, đặc biệt là người mắc HIV/AIDS.

Biến chứng giãn phế quản thường gặp

Nếu không phát hiện sớm, người mắc giãn phế quản có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm, thậm chí ảnh hưởng tới tính mạng.

Khi không phát hiện kịp thời, bệnh nhân có thể gặp phải các biến chứng nặng nề như: áp xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí phế thũng. Nghiêm trọng hơn, tất cả các các biến chứng đó đều có thể gây ra tình trạng suy hô hấp, ảnh hưởng tới chức năng hệ tim mạch, thậm chí có thể gây suy tim. Cụ thể như:

  • Suy hô hấp: Ngay cả khi nghỉ ngơi, không vận động mạnh người bệnh cũng có thể gặp tình trạng này do không đủ lượng oxy cung cấp cho toàn bộ cơ thể.
  • Suy tim phải: Triệu chứng này sẽ ngày càng nặng hơn và khiến cho bệnh nhân khó thở.
  • Viêm phổi tái phát: Khi mắc bệnh, chức năng của hệ hô hấp như phổi sẽ bị suy giảm dẫn tới viêm phổi tái lại nhiều lần.
  • Ho ra máu nghiêm trọng: Nhiều bệnh nhân khi ho ra máu, gây tắc đường thở và tử vong.

Bị giãn phế quản có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng gây khó thở, suy tim

Bị giãn phế quản có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng gây khó thở, suy tim

Các phương pháp chẩn đoán

Bác sĩ có thể chẩn đoán giãn phế quản thông qua sự kết hợp của nhiều phương pháp, từ thăm khám lâm sàng đến các xét nghiệm cận lâm sàng. Cụ thể:

Thăm khám lâm sàng

Khi xuất hiện các triệu chứng như ho ra máu, ho kéo dài kèm với khó thở và khạc đờm nhầy người bệnh nên đi khám. Dựa vào các dấu hiệu của bệnh từ bệnh nhân, bác sĩ sẽ khai thác thêm thông tin về tiền sử bệnh, bao gồm các bệnh đã từng gặp cũng như một vài yếu tố nguy cơ. Từ đó bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị phù hợp, nhằm giúp kiểm soát nguyên nhân gây bệnh và làm chậm quá trình tiến triển.

Thăm khám cận lâm sàng

Để chẩn đoán chính xác mức độ tổn thương và xác định nguyên nhân gây bệnh, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm hình ảnh sau:

  • Chụp CT hoặc X-quang ngực: Phương pháp này giúp bác sĩ chẩn đoán xác định giãn phế quản và biến chứng của bệnh.
  • Nội soi phế quản: Phương pháp này có thể chẩn đoán nếu bệnh nhân có khối u chèn ép hoặc có dị vật ở đường thở. Từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp loại bỏ để giúp đường thở được lưu thông bình thường.
  • Xét nghiệm đờm: Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm này nếu bệnh nhân đang ở trình trạng nhiễm trùng cấp. Từ đó xác định loại vi khuẩn gây bội nhiễm và chỉ định điều trị bằng loại kháng sinh phù hợp.
  • Xét nghiệm chức năng phổi: Phương pháp này giúp đánh giá được dung tích phổi, lượng khí còn tồn dư cũng như khả năng hô hấp của phổi ở bệnh nhân mắc giãn phế quản.

Người bị giãn phế quản được chỉ định lạm một số xét nghiệm, khám cận lâm sàng

Người bị giãn phế quản được chỉ định lạm một số xét nghiệm, khám cận lâm sàng

Phương pháp điều trị bệnh lý giãn phế quản

Đây là một bệnh lý mạn tính, do đó quá trình điều trị thường kéo dài và yêu cầu sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau:

  • Điều trị nguyên nhân: Dựa theo nguyên nhân như lao phổi, hen suyễn,... bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp. Điều cần lưu ý là tuân thủ theo phác đồ, tránh bệnh tiến triển nặng dẫn tới giãn phế quản.
  • Vật lý trị liệu ngực: Bệnh nhân sẽ được chỉ định các bài tập để giúp đào thải đờm như tập thở, vỗ rung,… Từ đó, giúp cải thiện tình trạng khó thở và tăng khả năng đàn hồi cho phế quản.
  • Phẫu thuật: Trường hợp này thường được chỉ định cho bệnh nhân có khối u chèn ép trong lòng phế quản. Khi khối u được loại bỏ sẽ giúp tình trạng lưu thông khí được cải thiện hoặc trong trường hợp giãn phế quản khu trú, tái phát các đợt nhiễm trùng thường xuyên điều trị nội khoa không có hiệu quả.
  • Hút đờm: Bác sĩ sẽ chỉ định các biện pháp để hút đờm giúp giảm tắc nghẽn cũng như tránh viêm nhiễm các cơ quan hô hấp.
  • Điều trị biến chứng: Khi gặp các biến chứng gây ảnh hưởng tới khả năng hô hấp, người bệnh có thể được chỉ định các biện pháp hỗ trợ oxy.

Biện pháp phòng ngừa giãn phế quản

Để phòng ngừa giãn phế quản phổi, cần chú trọng vào việc giảm nguy cơ nhiễm bệnh từ các tác nhân gây hại, đặc biệt là virus lây lan qua đường hô hấp. Phòng tránh các yếu tố này không chỉ giúp ngăn ngừa bệnh mà còn tiết kiệm chi phí điều trị, vốn rất phức tạp và tốn kém.

  • Hàng năm cần tiêm đầy đủ các loại vacxin phòng cúm, phế cầu.
  • Hạn chế tiếp xúc với môi trường có nhiều khói bụi, đặc biệt cần hạn chế tối đa việc hút thuốc hoặc ngửi khói thuốc.
  • Luôn giữ vệ sinh sạch sẽ cho tai - mũi - họng và răng miệng.
  • Vệ sinh sạch sẽ vùng răng miệng, tai mũi họng.
  • Điều trị sớm các bệnh lý nhiễm khuẩn ở vùng tai mũi họng, răng miệng, cũng như các bệnh đường hô hấp gồm áp xe phổi hay viêm phế quản cấp.
  • Tăng cường thể dục thể thao, giữ ấm cơ thể và nâng cao sức đề kháng để ngăn ngừa các đợt bội nhiễm, nhất là ở những người có tiền sử mắc bệnh.
  • Đề phòng dị vật trong phế quản và xử lý kịp thời khi xảy ra.
  • Điều trị sớm các trường hợp lao sơ nhiễm ở trẻ em.

Tiêm vắc xin ngừa giãn phế quản kết hợp lối sống lành mạnh, rèn luyện sức khỏe

Tiêm vắc xin ngừa giãn phế quản kết hợp lối sống lành mạnh, rèn luyện sức khỏe

Các câu hỏi thường gặp

Để hiểu rõ hơn về bệnh lý giãn phế quản, rất nhiều câu hỏi được đặt ra và dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất:

1. Đợt bội nhiễm của giãn phế quản có biến chứng như thế nào?

Các đợt bội nhiễm của bệnh có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như áp xe phổi, mủ màng phổi, mủ phế quản và viêm phổi, khiến người bệnh gặp khó khăn trong hô hấp, ho ra máu nặng, thậm chí đe dọa tính mạng.

2. Phòng bệnh giãn phế quản nên tiêm vacxin nào?

Theo khuyến cáo, tiêm phòng vacxin như cúm, phế cầu, covid-19 chính là giải pháp phòng ngừa bội nhiễm hiệu quả. Do đó, bạn hãy chú ý để tiêm phòng đầy đủ giúp phòng bệnh tốt hơn.

3. Làm sao để phân biệt được giãn phế quản và viêm phế quản?

Viêm phế quản và giãn phế quán đều là bệnh lý liên quan đến đường hô hấp. Tuy nhiên chúng xuất hiện do nguyên nhân khác nhau và cũng có đặc điểm khác nhau. Bệnh giãn phế quản là tình trạng phế quản bị giãn rộng bất thường, có nhầy tích tụ gây khó thở và dễ bị nhiễm trùng. Bệnh xuất hiện thường do bi nhiễm trùng nặng hoặc phổi bị tổn thương mãn tính. Trong khi đó, viêm phế quản là tình trạng viêm đường hô hấp gây ho, có đờm và đôi khi khó thở. Bệnh này thường xuất hiện do virus, do hút thuốc hay khói bụi bẩn và có thể tự khỏi.

Lời kết

Việc phát hiện ra các dấu hiệu và nguyên nhân của bệnh giãn phế quản rất quan trọng giúp việc điều trị trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Biến chứng của bệnh gây nguy hiểm cho cơ thể, đặc biệt có thể dẫn tới tử vong. Do đó khi có bất cứ dấu hiệu bất thường nào hãy thăm khám ngay để đảm bảo an toàn. Nếu bạn cần tư vấn, hỗ trợ thêm về bệnh liên hệ ngay PhenikaaMec để được hỗ trợ.

calendarNgày cập nhật: 25/12/2024

Chia sẻ

FacebookZaloShare
arrowarrow

Nguồn tham khảo

  • American Lung Association. (n.d.). Learn about bronchiectasis. https://www.lung.org/lung-health-diseases/lung-disease-lookup/bronchiectasis/learn-about-bronchiectasis
  • Bronchiectasis: What Is It? https://www.healthline.com/health/bronchiectasis


right

Chủ đề :